Recent Posts

Pages: 1 2 [3]
29
BỆNH HỌC / TIỀN SẢN GIẬT
« Last post by 3337 on August 10, 2021, 07:05:12 AM »
1. Tiền sản giật là gì?
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ (từ tuần thứ 20) với 3 triệu chứng: Tăng huyết áp, protein niệu và phù.

Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Giai đoạn sản giật có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần hoặc chỉ thoáng qua tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh.

2. Các yếu tố thuận lợi cho tiền sản giật
Tiền sản giật dễ xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi, bao gồm:

Đa thai đa ối.
Mẹ sinh con khi trên 35 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc mẹ hút thuốc lá.
Mang thai vào mùa lạnh ẩm.
Chửa trứng, biểu hiện tiền sản giật thường biểu hiện sớm.
Thai nghén ở phụ nữ đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính, béo phì.
Tiền sử có tiền sản giật - sản giật ở lần mang thai trước.
hút thuốc
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ tiền sản giật ở mẹ bầu.
3. Nguyên nhân gây tiền sản giật
Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân sinh bệnh của tiền sản giật. Tuy nhiên, có một số yếu tố sau đây có thể góp phần dẫn đến sự xuất hiện tiền sản giật.

Thai phụ bị một số chứng rối loạn như máu khó đông, có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, hoặc bệnh tự miễn như lupus (lở ngoài da) trước đó.
Có người thân trong nhà như bà, mẹ, cô, dì hay chị em ruột,... bị tiền sản giật.
Bị béo phì, thừa cân trong thai kỳ.
Phản xạ trong căng tử cung trong đa thai, thai to.
Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau.
4. Triệu chứng của tiền sản giật
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THAI NHI QUA TỪNG TUẦN
Nhập ngày sinh hoặc tuần thai nhi để biết thông tin chi tiết

XEM NGAY
4.1. Tăng huyết áp
Đây là dấu hiệu hay gặp nhất và sớm nhất, có giá trị chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.

Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường).
Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật.
Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng.
Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg, phải được xác định nhanh chóng (vài phút) để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.
Nếu sau đẻ 6 tuần mà huyết áp còn cao, nguy cơ trở thành do tăng huyết áp mạn tính, cần phải khám chuyên khoa tim mạch để có hướng chẩn đoán và điều trị kịp thời.

banner image
4.2. Protein niệu
Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong 24 giờ. Do đó, xét nghiệm để protein niệu chính xác thì nước tiểu phải được lấy mẫu trong 24 giờ.

Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.

4.3. Phù
Biểu hiện: Phù trắng mềm, ấn lõm – cần phân biệt

Phù sinh lý gặp ở thai phụ bình thường trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, phù về chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.

Phù bệnh lý nếu phù toàn thân, phù từ buổi sáng, kê cao chân không hết. Nặng có thể phù tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.

Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, >500 g/tuần hay > 2250 g/ tháng. Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu

Cần phân biệt: Phù tím, phù thận, phù dinh dưỡng, phù giun chỉ

Phù trắng, mềm, ấn lõm

phù chân
Phù trắng mềm, ấn lõm.
4.4. Triệu chứng kèm theo, thể hiện tiền sản giật nặng
Thiếu máu: Mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt.
Dấu hiệu tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải.
Dấu hiệu thần kinh: Đau vùng chẩm, thuốc giảm đau không đỡ, lờ đờ.
Dấu hiệu thị giác: Hoa mắt chóng mặt, sợ ánh sáng, giảm thị lực.
Dấu hiệu tràn dịch đa màng: Bụng, tim, phổi.
5. Xử trí tiền sản giật như thế nào?
5.1. Dự phòng
Đăng ký quản lý thai nghén là khâu cơ bản nhất trong dự phòng tiền sản giật. Bác sĩ sẽ chẩn đoán tiền sản giật bằng cách kiểm tra huyết áp và xét nghiệm protein trong nước tiểu mỗi lần khám thai.
Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng (đặc biệt protein), bổ sung canxi, ăn nhạt.
Giữ ấm.
Phát hiện sớm, điều trị kịp thời những sản phụ có nguy cơ cao để ngăn xảy ra sản giật.
Chăm sóc liên tục trong thời kỳ thai sản.
Xét nghiệm sàng lọc tiền sản giật khi thai 12 – 14 tuần để dùng thuốc dự phòng khi kết quả nguy cơ cao.
5.2. Điều trị
Điều trị tiền sản giật nhẹ:
Có thể điều trị và theo dõi ngoại trú bằng cách đo huyết áp 2 lần 1 ngày.
Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.
Theo dõi hàng tuần, nếu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực.
Nếu thai đã đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến chuyên khoa.
Uống đủ nước (2 – 3l nước mỗi ngày), ăn tăng đạm và ăn nhạt.
Điều trị tiền sản giật nặng:
Phải nhập viện và theo dõi huyết áp và được điều trị tích cực. Theo dõi huyết áp 4 lần/ ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục. Chế độ điều trị cơ bản như sau:

Điều trị nội khoa

Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái.
Thuốc an thần: Diazepam tiêm hoặc uống.
Sử dụng Magnesium Sulfate.
Thuốc hạ huyết áp sử dụng khi có huyết áp cao (160/110mmHg).
Thuốc có tác dụng làm giãn các tiểu động mạch, tăng lưu lượng máu đến tim và thận. Ngoài ra, thuốc còn làm tăng lượng máu đến bánh rau.
Thuốc lợi tiểu: chỉ sử dụng khi có đe dọa phù phổi cấp và thiểu niệu.
Điều trị sản khoa và ngoại khoa:

Nếu tiền sản giật nặng không đáp ứng với điều trị hoặc xảy ra sản giật thì chấm dứt thai kỳ với mọi tuổi thai. Trước khi chủ động chấm dứt thai kỳ, cần ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng 24-48 giờ.
Nên sinh thủ thuật nếu đủ điều kiện, hoặc mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần nhanh chóng chấm dứt thai kỳ.
6. Biến chứng
6.1. Tiền sản giật có thể gây ra biến chứng sau cho mẹ bầu và thai nhi
Biến chứng tiền sản giật cho mẹ:

Hệ thần kinh trung ương sản giật: Phù não, xuất huyết não - màng não.
Mắt: Phù võng mạc, mù mắt.
Thận: Suy thận cấp.
Gan: chảy máu dưới bao gan, vỡ gan, suy gan.
Tim, phổi: suy tim cấp, phù phổi cấp (gặp trong tiền sản giật nặng).
Huyết học: Rối loạn đông - chảy máu, giảm tiểu cầu, đông máu rải rác trong lòng mạch, giảm tiểu cầu.
Tăng huyết áp mạn, viêm thận mạn.
Biến chứng cho thai:

Thai chậm phát triển trong tử cung (Trên 50%).
Thai chết lưu trong tử cung.
Đẻ non (40%) do tiền sản giật nặng.
Tử vong chu sinh (10%): Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu đẻ non hoặc biến chứng rau bong non.
6.2. Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP
Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP – tan huyết, tăng các men gan và giảm tiểu cầu. Hội chứng này có thể đe dọa tính mạng cho cả mẹ và con.

Mẹ bầu cần hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình và những căn bệnh có thể mắc phải khi mang thai.

Tiền sản giật là căn bệnh rất đáng sợ mà mọi bà bầu đều muốn tránh, nó có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé như: phù não, suy thận cấp, rối loạn động máu, vỡ gan, suy tim cấp, suy gan, thai chậm phát triển, thai chết lưu, sinh non. Vì vậy, ngay từ những tháng đầu thai kỳ, mẹ nên thực hiện các xét nghiệm tầm soát tiền sản giật để chủ động phòng ngừa, điều trị. Trong 3 tháng cuối, khi có những biểu hiện bất thường liên quan đến tiền sản giật như phù chân, bạn nên khám thai thường xuyên để được bác sĩ tư vấn.

Để bảo vệ sức khỏe mẹ và thai nhi toàn diện, Vinmec cung cấp dịch vụ thai sản trọn gói (12-27-36 tuần), trong đó chương trình thai sản trọn gói 12 tuần giúp theo dõi sức khỏe của mẹ và bé ngay từ đầu thai kỳ, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các vấn đề sức khỏe. Ngoài các dịch vụ thông thường, chương trình theo dõi thai sản từ 12 tuần có các dịch vụ đặc biệt mà các gói thai sản khác không có đặc biệt là xét nghiệm định lượng yếu tố tân tạo mạch máu chẩn đoán tiền sản giật. Ngoài ra, gói thai sản này còn có những dịch vụ đặc biệt khác như: xét nghiệm Double Test hoặc Triple Test tầm soát dị tật thai nhi; xét nghiệm sàng lọc tuyến giáp; xét nghiệm Rubella; xét nghiệm ký sinh trùng lây từ mẹ sang con gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển não bộ và thể chất của bé sau sinh. Sau khi có kết quả khám thai, xét nghiệm, các bác sĩ sẽ phân tích và tư vấn di truyền, dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi hợp lý cho thai phụ để giúp mẹ và bé có sức khỏe tốt nhất, thai nhi phát triển toàn diện.

Khách hàng khám thai tại Vinmec
Hình ảnh khách hàng được tư vấn sức khỏe sau khi khám thai định kỳ tại Vinmec
Đồng hành cùng mẹ bầu trong suốt giai đoạn thai kỳ, với mong muốn con sinh ra luôn khỏe mạnh, Vinmec cho ra mắt lộ trình: “Sẵn sàng làm mẹ cùng chuyên gia Vinmec” chuẩn y khoa đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam hiện nay:

- Học cùng 17 chuyên gia, bác sĩ sản khoa đầu ngành từ 10 – 40 năm kinh nghiệm

- Tư vấn, hỏi đáp cùng bác sĩ

- Lộ trình thai kỳ bài bản từ khi mang bầu tới sau sinh 8 tuần

- Kiến thức toàn diện về y tế, dinh dưỡng, vận động chuẩn y khoa thế giới
30
Đau bụng / 12 nguyên nhân gây đau bụng
« Last post by 33 on May 22, 2021, 11:31:19 AM »
12 nguyên nhân gây đau bụng
09/11/2018 11:22 GMT+7

Bụng là phần cơ thể nằm dưới xương sườn và trên vùng chậu. Khi bạn bị đau ở vùng này thì các bác sĩ sẽ gọi đó là đau bụng.
12 nguyên nhân gây đau bụng - Ảnh 1.
Hệ tiêu hóa. Nguồn: emedicinehealth.com

Đau bụng là triệu chứng về tiêu hoá thường gặp hằng ngày. Đau bụng thường không kéo dài và có nguyên nhân do nhiễm trùng ở đường tiêu hóa hay rối loạn tiêu hóa nhẹ, ngoài ra đau bụng còn có thể do nhiều nguyên nhân khác. Khi cơn  đau trở nên dữ dội hay đau không thuyên giảm nhanh, bạn có thể cần đến sự can thiệp của bác sĩ.

Trước tiên, bụng là phần cơ thể nằm dưới xương sườn và trên vùng chậu. Khi bạn bị đau ở vùng này thì các bác sĩ sẽ gọi đó là đau bụng. Tuy nhiên, đau bụng còn có những thuật ngữ khác như đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,…

Thường thì đau bụng là do tổn thương ở đường tiêu hóa, đôi khi nó có thể là do tổn thương ở những cơ quan khác.

Đường tiêu hóa là gì?

Đường tiêu hóa (hay còn gọi là ống tiêu hóa) bắt đầu từ miệng và tận cùng ở hậu môn. Khi chúng ta ăn hay uống, thức ăn và nước uống đi xuống thực quản rồi vào trong dạ dày. Dạ dày có nhiệm vụ nhào trộn thức ăn và sau đó đẩy xuống ruột non.

Ruột non (hay còn gọi là tiểu tràng) dài vài mét và là nơi thức ăn được tiêu hóa và hấp thu. Thức ăn, nước không được tiêu hóa và sản phẩm dư thừa  sẽ được đẩy xuống ruột già. Phần ruột già chính được gọi là đại tràng, đoạn này dài khoảng 150cm. Nó được phân ra làm 4 đoạn: đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống và đại tràng sigma. Từ đây, một lượng nước và muối sẽ được hấp thu vào cơ thể. Tiếp nối đại tràng là trực tràng dài khoảng 15cm, là nơi chứa phân trước khi chúng được tống ra khỏi cơ thể qua hậu môn.

Có những loại đau bụng nào?

Các bác sĩ có những từ ngữ khác nhau để mô tả các kiểu đau bụng khác nhau. Nói chung, đau bụng có thể là đau nhói hay đau như dao đâm, đau căng tức, đau từng cơn hay đau âm ỉ khắp bụng. Đau từng cơn có nghĩa là đau từ từ, dần dần tăng lên sau đó dịu trở lại. Nó xảy ra lặp đi lặp lại nhiều lần.

Các bác sĩ cũng có thể quan tâm đến việc liệu đau bụng này có lan (hay di chuyển) theo một hướng nào đó hay không. Việc có được những triệu chứng này cùng với những triệu chứng khác như có buồn nôn hay tiêu lỏng hay không sẽ giúp các bác sĩ tìm ra bệnh.

Đau bụng xuất hiện đột ngột được gọi là đau bụng cấp tính. Đau bụng kéo dài hơn được gọi là đau bụng mạn tính. Sau đây là các nguyên nhân gây đau bụng thường gặp.

Những nguyên nhân nào có thể gây ra đau bụng?

Dưới đây không phải là tất cả các nguyên nhân có thể gây ra đau bụng mà chỉ là một số nguyên nhân thường gặp:

Chứng đầy bụng khó tiêu

Khó tiêu là cảm thấy khó chịu trong người sau khi ăn. Có thể là cảm giác không thoải mái ở phần bụng trên hay ở sau xương ức. Nó thường xuất hiện sau khi ăn một loại thức ăn cụ thể, có thể là đồ ăn chứa nhiều chất béo và đạm. Cũng có thể là cảm giác ợ hơi nhiều và có vị chua trong miệng . Nó thường xuất hiện trong một vài giờ đồng hồ. Dùng thuốc có bán ở các hiệu thuốc có thể sẽ làm dịu cơn đau.

Với người già hay những người mắc bệnh tim, đau bụng do khó tiêu xuất hiện khi gắng sức hay căng thẳng sẽ đáng lo ngại. Đôi khi khó có thể phân biệt cơn đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim với chứng khó tiêu. Nếu đau lan lên quai hàm hay xuống cánh tay trái thì có thể đó là cơn đau thắt ngực. Nếu nó mất đi nhanh, hãy thử đến khám bác sĩ, còn nếu nó không dịu đi và cảm thấy khó chịu, hãy gọi cấp cứu.

Táo bón

Táo bón là một nguyên nhân thường gặp. Táo bón có nghĩa là số lần đi ngoài ít hơn so với bình thường hay khó rặn hoặc đau khi đi ngoài. Đôi khi có đau bụng từng cơn ở vùng bụng dưới.  Nếu táo bón nặng, có thể gặp chướng bụng và mệt mỏi.

Hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn thường gặp ở phụ nữ, sau 40 tuổi. Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được biết đến rõ ràng. Các triệu chứng có thể khá khác nhau, gồm có: Đau bụng, chướng bụng, có thể tiêu chảy và/hoặc táo bón. Các triệu chứng xuất hiện rồi biến mất. Hội chứng ruột kích thích không chữa trị được nhưng các triệu chứng có thể thường giảm đi nếu điều trị.

Viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa là tình trạng viêm nhiễm ở ruột thừa. Ruột thừa là một túi nhỏ lồi ra khỏi thành ruột. Viêm ruột thừa là 1 bệnh lý hay gặp hằng ngày. Triệu chứng đặc hiệu là đau bụng nặng lên dần dần trong vòng 6 đến 24 giờ đồng hồ. Đau thường khởi đầu từ vùng giữa bụng hay trên rốn, nhưng sau đó thường lan đến vùng hông bên phải. Một số trường hợp có ít triệu chứng đặc hiệu.

Sỏi thận

Đau bụng đầu tiên ở lưng và có cảm giác như lan ra vùng bụng đến mặt trong đùi, có thể là do sỏi thận. Đau bụng dữ dội xuất hiện, đau quặn lên từng cơn sau đó biến mất và được gọi là cơn đau quặn thận. Đau mất đi khi viên sỏi đi qua được vị trí tắc nghẽn. Đôi khi sỏi không thể đi qua, cần phải đến bệnh viện để tán sỏi thành những viên nhỏ hơn. Có thể còn có máu trong nước tiểu.

Nhiễm khuẩn tiết niệu

Đây là nguyên nhân thường gặp của cơn đau liên tục ở vùng bụng dưới ở phụ nữ. Nó rất ít gặp ở nam giới. Kèm theo đau bụng, có thể có mệt mỏi và vã mồ hôi. Khi đi tiểu, có thể đau nhói, đau buốt và đái máu.

Viêm nhiễm vùng tiểu khung

Viêm nhiễm vùng tiểu khung là tình trạng nhiễm trùng ở tử cung và ống dẫn trứng, điều trị bằng kháng sinh. Triệu chứng hay gặp nhất là đau ở vùng bụng dưới (tiểu khung), có thể đau từ nhẹ đến nặng. Có thể đau trong khi quan hệ. Phụ nữ có thể gặp chảy mủ âm đạo kèm theo, có huyết trắng hôi và ngứa.


Sỏi mật

Rất nhiều người không biết họ có sỏi mật. Triệu chứng bao gồm đau dữ dội ở vùng bụng trên bên phải, và được gọi là cơn đau quặn mật. Vị trí đau nhất thường là bên phải, ngay dưới xương sườn. Nếu sỏi được đẩy vào ống dẫn mật (sau đó xuống ruột) hay quay trở lại túi mật thì đau sẽ giảm và mất đi. Nếu đau nhiều vùng bụng trên bên phải kèm theo có tình trạng vàng da và sốt, đó có thể là bạn đã có sỏi trong đường dẫn mật chính và có tình trạng nhiễm trùng. Trong trường hợp này bạn nên đến bệnh viện sớm để có chẩn đoán chính xác và phương hướng điều trị hiệu quả nhất.

Đau bụng do sỏi mật có thể kéo dài một vài phút nhưng phổ biến hơn là vài giờ đồng hồ. Đau dữ dội có thể chỉ xuất hiện một lần trong đời hay có thể thỉnh thoảng tái phát. Đôi khi những cơn đau ít dữ dội nhưng khó chịu thỉnh thoảng xuất hiện, đặc biệt là sau một bữa ăn nhiều chất béo khi mà túi mật co nhỏ nhất.

 

 
Đau bụng kinh

Phần lớn phụ nữ trong chu kỳ kinh nguyệt đều thấy đau bụng. Đau thường ở mức độ vừa phải nhưng một số trường hợp đau dữ dội đến mức ảnh hưởng đến những hoạt động hằng ngày, không thể đến trường hay làm việc được. Với người già, đau bụng có xu hướng giảm đi. Có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm để làm dịu bớt cơn đau.

Ngộ độc thức ăn

Khi nhắc tới ngộ độc thức ăn, chúng ta thường nghĩ tới viêm dạ dày ruột điển hình, một tình trạng viêm nhiễm ở ruột mà thường gây ra ỉa chảy, có hoặc không có nôn kèm theo. Triệu chứng thường gặp là đau bụng từng cơn kèm nôn ói. Cơn đau có thể dịu đi một lúc sau mỗi lần đi ngoài hay sau khi nôn ói.

Loét dạ dày - tá tràng

Đau do ổ loét có thể xuất hiện và tự mất đi. Đau ở vùng bụng trên nhưng cũng có thể đau xuyên ra sau lưng.  Đau thường xuất hiện vào buổi tối và lúc thức dậy. Ăn vào có thể bớt đau nhưng với một số loại loét lại đau tăng lên. Bạn cần đến bác sĩ để được tư vấn nội soi dạ dày đề loại trừ các bệnh lý ác tính và có phương hướng điều trị thích hợp

Bệnh Crohn

Bệnh Crohn là một bệnh gây nhiễm trùng đường ruột. Bệnh thỉnh thoảng xuất hiện. Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào phần nào của ruột bị viêm và mức độ viêm nhiễm. Các triệu chứng hay gặp là ỉa chảy, ỉa máu, đau bụng và mệt mỏi.

Trên đây không phải là toàn bộ các nguyên nhân gây ra đau bụng, mà chỉ là một số nguyên nhân thường gặp nhất. Mọi người thường lo lắng rằng đau bụng là do ung thư, nhưng trong phần lớn các trường hợp, hầu hết các bệnh ung thư ruột hay gặp như ung thư đại tràng sẽ có các triệu chứng khác nữa, có thể là gầy sút, chảy máu hay thay đổi thói quen đi ngoài.

Những thăm khám gì có thể được chỉ định?

Một số bệnh có thể không cần thăm khám. Mặt khác, loại thăm khám sẽ phụ thuộc vào phần nào của bụng bị tổn thương.

Điều trị gì có thể được đưa ra khi đau bụng?

Giống như đã nói ở trên, điều này sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân có thể gây đau bụng là gì. Một số loại đau có thể chữa trị bằng thuốc thông thường có bán ở hiệu thuốc. Một số có thể phải cần chữa trị tại bệnh viện.

Bạn có thể nhận ra loại đau bụng của mình thuộc loại nào trong những loại đã được mô tả ở trên. Tuy nhiên, nếu bạn gặp phải cơn đau nào không mất đi nhanh chóng (trong vòng một vài giờ đồng hồ) hay bạn không thể chịu được nữa, bạn nên gặp bác sĩ để khám và điều trị.

Làm thế nào để giữ cho đường tiêu hóa khỏe mạnh?

Ăn nhiều hoa quả và rau xanh

Nên ăn ít nhất 5 khẩu phần hoa quả và rau xanh khác nhau mỗi ngày. Nếu vậy sẽ làm giảm khả năng mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ, ung thư đại tràng.

Ngoài ra, hoa quả và rau xanh còn:

- Chứa nhiều chất xơ tốt cho ruột, làm giảm nguy cơ mắc táo bón và bệnh túi thừa;

- Chứa nhiều vitamin và chất khoáng, giúp cơ thể khỏe mạnh;

- Tất nhiên là ít chất béo;

- No và ít năng lượng.

Ăn nhiều chất xơ

Chất xơ là phần của thức ăn mà không bị tiêu hóa. Nó tạo cảm giác no nhưng ít năng lượng, giúp cho đường tiêu hóa nhào trộn nhịp nhàng, giảm nguy cơ táo bón và các bệnh đường ruột khác. Chất xơ cũng có thể giúp làm giảm mức cholesterol xuống.

Thức ăn giàu tinh bột, hoa quả và rau xanh chứa nhiều chất xơ nhất. Vì vậy, ăn nhiều thức ăn giàu tinh bột, hoa quả và rau xanh cũng sẽ tăng lượng chất xơ vào cơ thể. Ngoài ra, đậu cũng chứa nhiều chất xơ.

Khi ăn chế độ ăn giàu chất xơ, nên uống nhiều nước (ít nhất 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày).

Nguồn: Cổng thông tin Y học Cộng đồng

Pages: 1 2 [3]